QUY CHẾ QUẢN LÝ BÊN NGOÀI CHỈ DẪN ĐỊA LÝ “LỤC NGẠN” DÙNG CHO SẢN PHẨM CAM (Ban hành theo Quyết định số 95/QĐ-UBND ngày 25 tháng 04 năm 2025 của Ủy ban nhân dân huyện Lục Ngạn) Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định việc kiểm soát chỉ dẫn địa lý “Lục Ngạn” dùng cho sản phẩm cam có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý “Lục Ngạn” của tỉnh Bắc Giang. Điều 2. Đối tượng áp dụng Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức của huyện Lục Ngạn phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác của tỉnh Bắc Giang về quản lý tiêu chuẩn chất lượng, quản lý an toàn thực phẩm, quản lý sở hữu trí tuệ và các tổ chức, cá nhân sử dụng chỉ dẫn địa lý “Lục Ngạn”. Điều 3. Giải thích từ ngữ 1. Chỉ dẫn địa lý “Lục Ngạn” là chỉ dẫn địa lý dùng cho sản phẩm cam có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý “Lục Ngạn” của tỉnh Bắc Giang (sau đây gọi tắt là CDĐL). 2. Khu vực địa lý tương ứng với CDĐL “Lục Ngạn” dùng cho sản phẩm cam bao gồm địa giới hành chính của 28 xã và 1 thị trấn thuộc huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang trước ngày 01/01/2025, cụ thể: thị trấn Chũ, xã Thanh Hải, xã Kiên Lao, xã Biên Sơn, xã Kiên Thành, xã Tân Hoa, xã Giáp Sơn, xã Biển Động, xã Quý Sơn, xã Trù Hựu, xã Phượng Sơn, xã Phì Điền, xã Tân Quang, xã Đồng Cốc, xã Mỹ An, xã Nam Dương, xã Tân Sơn, xã Hộ Đáp, xã Kim Sơn, xã Phú Nhuận, xã Đèo Gia, xã Tân Mộc, xã Tân Lập, xã Hồng Giang, xã Sơn Hải, xã Phong Vân, xã Phong Minh, xã Sa Lý và xã Cấm Sơn. 3. Người sử dụng CDĐL “Lục Ngạn” là các tổ chức, cá nhân sản xuất và/hoặc kinh doanh sản phẩm cam có nguồn gốc xuất xứ tại khu vực địa lý “Lục Ngạn” được quy định tại Khoản 2 Điều 3 của quy chế này và được UBND huyện Lục Ngạn công nhận quyền sử dụng CDĐL này bằng văn bản. 4. An toàn thực phẩm là việc bảo đảm sản phẩm không gây hại đến sức khỏe, tính mạng con người. 5. Điều kiện bảo đảm chất lượng sản phẩm là những quy định kỹ thuật và những quy định khác trong sản xuất, bảo quản và kinh doanh sản phẩm “Cam Lục Ngạn”. 6. Kiểm nghiệm là việc thực hiện một hoặc các hoạt động thử nghiệm, đánh giá sự phù hợp với quy trình kỹ thuật, chất lượng tương ứng, nhãn sản phẩm, bao gói, dụng cụ, vật liệu chứa đựng sản phẩm. 7. Ngộ độc thực phẩm là tình trạng bệnh lý do hấp thụ sản phẩm bị ô nhiễm hoặc có chứa chất độc. 8. Thời hạn sử dụng là thời hạn mà quả cam vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng và bảo đảm an toàn trong điều kiện bảo quản được ghi trên nhãn theo hướng dẫn của nhà sản xuất. 9. Truy xuất nguồn gốc sản phẩm là việc truy tìm quá trình hình thành và lưu thông sản phẩm. Chương 2. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý 1. Quyền của tổ chức, cá nhân sản xuất: a) Quyết định và công bố chất lượng sản phẩm do mình sản xuất, cung cấp; quyết định áp dụng các biện pháp để bảo đảm chất lượng sản phẩm. b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh hợp tác trong việc thu hồi và xử lý sản phẩm không bảo đảm chất lượng. c) Sử dụng logo, tem nhãn và bao bì CDĐL “Lục Ngạn” cho sản phẩm theo quy định của quy chế quản lý và sử dụng CDĐL “Lục Ngạn”. d) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của quy chế quản lý và sử dụng CDĐL “Lục Ngạn”. 2. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất a) Tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất. b) Thông tin đầy đủ, chính xác về sản phẩm trên tem truy xuất nguồn gốc, nhãn, bao bì, tài liệu kèm theo sản phẩm theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa. c) Thông tin trung thực về chất lượng sản phẩm; cảnh báo kịp thời, đầy đủ, chính xác về nguy cơ gây mất an toàn sản phẩm, cách phòng ngừa cho người bán hàng và người tiêu dùng; thông báo yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm. d) Kịp thời ngừng sản xuất, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện sản phẩm không phù hợp tiêu chuẩn chất lượng công bố. e) Lưu giữ hồ sơ, mẫu sản phẩm, các thông tin cần thiết theo quy định về truy xuất nguồn gốc sản phẩm. f) Thu hồi, xử lý sản phẩm quá thời hạn sử dụng, không bảo đảm chất lượng. h) Tuân thủ quy định pháp luật, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. i) Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan khi sản phẩm do mình sản xuất ra không an toàn. Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm mang CDĐL 1. Quyền của tổ chức, cá nhân kinh doanh: a) Quyết định các biện pháp kiểm soát để duy trì chất lượng sản phẩm. b) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất hợp tác trong việc thu hồi và xử lý sản phẩm không bảo đảm chất lượng. c) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của Quy chế này. d) Được bồi thường thiệt hại theo quy định của Quy chế này. 2. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh: a) Tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng sản phẩm trong quá trình kinh doanh và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình kinh doanh. b) Kiểm tra nguồn gốc xuất xứ sản phẩm, tem truy xuất nguồn gốc, nhãn mác, bao bì CDĐL và các tài liệu liên quan; lưu giữ hồ sơ về sản phẩm. c) Thông tin trung thực về chất lượng sản phẩm; thông báo cho người tiêu dùng điều kiện bảo đảm an toàn khi vận chuyển, bảo quản và sử dụng sản phẩm. d) Kịp thời cung cấp thông tin về nguy cơ gây mất an toàn của sản phẩm và cách phòng ngừa cho người tiêu dùng khi nhận được thông tin cảnh báo của tổ chức, cá nhân sản xuất. e) Ngừng kinh doanh, thông tin cho tổ chức, cá nhân sản xuất và người tiêu dùng khi phát hiện sản phẩm không bảo đảm an toàn. f) Báo cáo ngay với cơ quan có thẩm quyền và khắc phục ngay hậu quả khi phát hiện ngộ độc sản phẩm hoặc bệnh truyền qua sản phẩm do mình kinh doanh gây ra. g) Hợp tác với tổ chức, cá nhân sản xuất, cơ quan có thẩm quyền trong việc điều tra ngộ độc sản phẩm để khắc phục hậu quả, thu hồi hoặc xử lý sản phẩm không bảo đảm an toàn; h) Tuân thủ quy định của pháp luật, quyết định về thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chương 3. BẢO ĐẢM CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM MANG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ Điều 6. Yêu cầu về chất lượng sản phẩm 1. Đáp ứng quy trình kỹ thuật tương ứng, tuân thủ chất lượng sản phẩm mang CDĐL “Lục Ngạn”. 2. Đáp ứng quy định về bao gói và ghi nhãn sản phẩm, quy định về mẫu logo, tem nhãn, bao bì CDĐL “Lục Ngạn” theo quy định của UBND huyện Lục Ngạn. Điều 7. Yêu cầu đối với dụng cụ, vật liệu bao gói sản phẩm 1. Sản xuất từ nguyên vật liệu an toàn, bảo đảm không thôi nhiễm các chất độc hại, mùi vị lạ và chất lượng cam trong thời hạn sử dụng. 2. Đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, tuân thủ quy định đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm do Bộ Y tế ban hành. Điều 8. Yêu cầu bảo quản sản phẩm 1. Địa điểm và phương tiện bảo quản phải có diện tích đủ rộng để bảo quản từng loại sản phẩm riêng biệt, bảo đảm vệ sinh trong quá trình bảo quản. 2. Ngăn ngừa được ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm, côn trùng, động vật, bụi bẩn, mùi lạ và các tác động xấu của môi trường; bảo đảm đủ ánh sáng; có thiết bị chuyên dụng điều chỉnh nhiệt độ, độ ẩm và các điều kiện khí hậu khác. Điều 9. Yêu cầu vận chuyển sản phẩm 1. Phương tiện vận chuyển được chế tạo bằng vật liệu không làm ô nhiễm sản phẩm hoặc bao gói sản phẩm, dễ làm sạch; Bảo đảm điều kiện bảo quản sản phẩm trong suốt quá trình vận chuyển. 2. Không vận chuyển sản phẩm cùng hàng hoá độc hại hoặc có thể gây nhiễm chéo ảnh hưởng đến Chất lượng sản phẩm. Điều 10. Quảng cáo sản phẩm cam mang CDĐL “Lục Ngạn” 1. Việc quảng cáo sản phẩm do các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm hoặc người kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo. 2. Trước khi đăng ký quảng cáo, tổ chức, cá nhân có sản phẩm cần quảng cáo phải gửi hồ sơ tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để xác nhận nội dung quảng cáo. 3. Người phát hành quảng cáo, người kinh doanh dịch vụ quảng cáo, tổ chức, cá nhân có sản phẩm quảng cáo chỉ được tiến hành quảng cáo khi đã được thẩm định nội dung và chỉ được quảng cáo đúng nội dung đã được xác nhận. Điều 11. Ghi nhãn sản phẩm “Cam Lục Ngạn” 1. Tổ chức, cá nhân sản xuất và/hoặc kinh doanh sản phẩm “Cam Lục Ngạn” phải thực hiện việc ghi nhãn sản phẩm theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa. 2. Tổ chức, cá nhân phải sử dụng đúng mẫu logo, tem nhãn, bao bì CDĐL “Lục Ngạn” do UBND huyện Lục Ngạn quy định. Chương 4. KIỂM SOÁT CHỈ DẪN ĐỊA LÝ LỤC NGẠN Điều 12. Nguyên tắc quản lý chỉ dẫn địa lý 1. Bảo đảm chất lượng sản phẩm và an toàn thực phẩm, quyền sở hữu và quyền sử dụng CDĐL “Lục Ngạn” đã được bảo hộ. 2. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm mang CDĐL “Lục Ngạn” là hoạt động có điều kiện; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm phải chịu trách nhiệm về chất lượng do mình sản xuất, kinh doanh. 3. Quản lý CDĐL dựa trên cơ sở quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, quy định của pháp luật và tiêu chuẩn đăng ký; được thực hiện trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh sản phẩm; được thực hiện tại khu vực địa lý và bên ngoài khu vực địa lý; phải bảo đảm phân công rõ ràng và phối hợp liên ngành. 4. Mọi hành vi vi phạm chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm, quyền sở hữu CDĐL “Lục Ngạn” trên lãnh thổ Việt Nam đều bị xử lý theo quy định của pháp luật. Điều 13. Các trường hợp thực hiện kiểm soát 1. Khi phát hiện các dấu hiệu vi phạm chất lượng sản phẩm, an toàn thực, quyền sở hữu và sử dụng CDĐL “Lục Ngạn”; 2. Khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm, sở hữu trí tuệ, quảng cáo. 3. Khi có các tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về chất lượng sản phẩm, an toàn thực, quyền sở hữu và sử dụng CDĐL, quảng cáo sản phẩm; 4. Sản phẩm có tỷ lệ gây ngộ độc cao, tỷ lệ vi phạm các quy chuẩn kỹ thuật ở mức cao; môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm bị nghi ngờ gây ô nhiễm. Điều 14. Chi phí lấy mẫu và kiểm soát 1. Chi phí lấy mẫu và kiểm soát do cơ quan ra quyết định kiểm tra, thanh tra chi trả. 2. Trong trường hợp nếu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm vi phạm tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm, quyền sở hữu CDĐL, quảng cáo sai sự thật thì tổ chức, cá nhân đó phải hoàn trả chi phí lấy mẫu và kiểm soát. Chương 5. KIỂM SOÁT BÊN NGOÀI KHU VỰC ĐỊA LÝ “LỤC NGẠN” Điều 15. Mục tiêu của kiểm soát bên ngoài khu vực địa lý 1. Đánh giá trung thực, khách quan về chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm, phát hiện và ngăn chặn kịp thời hiện tượng hàng giả/nhái sản phẩm CDĐL, quảng cáo sai sự thật về CDĐL và sản phẩm. 2. Đưa ra kiến nghị nhằm duy trì, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần duy trì danh tiếng và uy tín của sản phẩm “Cam Lục Ngạn” trên thị trường. Điều 16. Yêu cầu của kiểm soát 1. Các vi phạm về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm, quyền sở hữu CDĐL và quảng cáo sản phẩm phải được phát hiện, đo lường, đánh giá thường xuyên để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và có biện pháp xử lý thích hợp. 2. Kiểm soát CDĐL là hoạt động liên ngành, tránh chồng chéo gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm. 3. Kiểm soát phải thực hiện đầy đủ, đúng các quy định của pháp luật; Bảo đảm chấp hành chế độ báo cáo kịp thời, khách quan nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm, sở hữu công nghiệp và truyền thông. 4. Các tồn tại phát hiện trong kiểm soát phải được báo cáo kịp thời cho các cơ quan chức năng có thẩm quyền và đề xuất biện pháp xử lý các vi phạm. Điều 17. Nguyên tắc kiểm soát 1. Khách quan, chính xác, công khai, minh bạch, không phân biệt đối xử; Không được gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm; 2. Bảo vệ bí mật thông tin, tài liệu, kết quả kiểm tra liên quan đến tổ chức, cá nhân bị kiểm soát khi chưa có kết luận chính thức; 3. Người thực thi việc kiểm soát phải có kiến thức, trình độ và kỹ năng cần thiết để xác định được các dấu hiệu vi phạm về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm, quyền sở hữu công nghiệp và quảng cáo; Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra, kết luận có liên quan. Điều 18. Nội dung kiểm soát 1. Việc quản lý CDĐL của các cơ quan, tổ chức được UBND huyện Lục Ngạn ủy quyền; việc sử dụng CDĐL “Lục Ngạn” cho sản phẩm cam trên lãnh thổ Việt Nam. 2. Việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, quy định về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn thực phẩm và sở hữu công nghiệp CDĐL “Lục Ngạn”. 3. Hoạt động quảng cáo, ghi nhãn đối với sản phẩm mang CDĐL “Lục Ngạn”. 4. Trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ về chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm và quyền sở hữu công nghiệp. Điều 19. Thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành 1. Chủ tịch UBND huyện Lục Ngạn quyết định thành thành lập đoàn kiểm tra liên ngành và đề xuất các cơ quan chức năng của tỉnh, huyện tham gia. 2. Đoàn kiểm tra gồm các ngành sau: Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Môi trường, Công thương, Y tế... Điều 20. Cơ chế hoạt động của Đoàn kiểm tra 1. Các thành viên Đoàn kiểm tra làm việc theo nguyên tắc không thường trực, tự giải thể sau khi kết thúc nhiệm vụ. 2. UBND huyện Lục Ngạn chủ trì phối hợp với các ngành chuyên môn để thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành. Điều 21. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên Đoàn kiểm tra 1. Có phẩm chất trung thực, ý thức chấp hành pháp luật; có khả năng thu thập, phân tích, đánh giá và tổng hợp thông tin; Có chuyên môn về các lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường, sở hữu trí tuệ, vệ sinh an toàn thực phẩm, quản lý thị trường, truyền thông quảng cáo. 2. Không phải là người của tổ chức, cá nhân sản xuất và kinh doanh cam. 3. Trưởng đoàn kiểm tra do chủ tịch UBND huyện quyết định. Điều 22. Trách nhiệm, quyền hạn của Đoàn kiểm tra 1. Trách nhiệm của Đoàn kiểm tra: a) Chịu trách nhiệm trước UBND huyện Lục Ngạn và UBND tỉnh Bắc Giang về kết quả kiểm tra, đánh giá, kết luận, kiến nghị, đề xuất và quyết định trong quá trình thực hiện kiểm tra. b) Báo cáo UBND huyện Lục Ngạn về kết quả kiểm tra; c) Theo dõi kết quả thực hiện các kiến nghị sau kiểm tra, giám sát của các tổ chức, cá nhân bị kiểm soát. d) Thành viên Đoàn kiểm tra có trách nhiệm thực hiện công việc theo sự phân công của Trưởng đoàn và chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn về việc thực thi nhiệm vụ của mình. 2. Quyền hạn của Đoàn kiểm tra: a) Chủ động thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt. b) Đề nghị tổ chức, cá nhân được kiểm tra báo cáo, cung cấp tài liệu, thông tin có liên quan. c) Cảnh báo nguy cơ vi phạm chất lượng sản phẩm, mất an toàn thực phẩm, vi phạm quyền sở hữu công nghiệp và vi phạm về quảng cáo sản phẩm; d) Lấy mẫu sản phẩm hoặc bao bì để kiểm nghiệm khi cần thiết; e) Niêm phong, tạm dừng bán sản phẩm không phù hợp, tạm dừng quảng cáo sản phẩm có nội dung không phù hợp trong quá trình kiểm tra. f) Lập hồ sơ đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý những đối tượng, hành vi vi phạm chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm, quyền sở hữu công nghiệp và quảng cáo sản phẩm. g) Đình chỉ, kiến nghị đình chỉ những hoạt động không phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm, quyền sở hữu công nghiệp, quảng cáo đối với tổ chức, cá nhân vi phạm. h. Được giám sát, đánh giá các hoạt động sửa chữa, khắc phục, hoàn thiện của tổ chức, cá nhân vi phạm mà Đoàn kiểm tra đã ghi nhận và có khuyến nghị. 3. Đối với Trưởng đoàn kiểm tra: a) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong đoàn kiểm tra theo chuyên môn, phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn đã quy định; b) Chịu trách nhiệm xử lý các vấn đề có liên quan đến quá trình kiểm tra; c) Chịu trách nhiệm trước UBND huyện Lục Ngạn về việc điều hành đoàn kiểm tra và các quyết định liên quan đến việc kiểm tra. Điều 23. Nhiệm vụ của Đoàn kiểm tra 1. Lập kế hoạch kiểm tra và thực hiện hoạt động kiểm tra theo kế hoạch. 2. Kiểm tra một cách khách quan đối với tất cả các tổ chức, cá nhân. Trường hợp vi phạm cần thông báo kịp thời cho UBND huyện Lục Ngạn và UBND tỉnh Bắc Giang, đưa ra những khuyến nghị nhằm ngăn ngừa, khắc phục. 3. Kiến nghị các biện pháp sửa chữa, khắc phục sai sót; kiến nghị xử lý những vi phạm; 4. Lập báo cáo kiểm tra; thông báo và gửi kịp thời kết quả kiểm tra . Điều 24. Kế hoạch kiểm soát 1. Phòng Nông nghiệp và Tài nguyên chủ trì xây dựng kế hoạch kiểm soát hàng năm trình UBND huyện Lục Ngạn phê duyệt, bao gồm: nội dung, đối tượng, các mục tiêu, thời gian kiểm soát và việc phân bổ các nguồn lực. 2. Kế hoạch kiểm soát hàng năm phải đáp ứng các yêu cầu: Định hướng quy mô, mức độ và phạm vi vi phạm (những tổ chức, cá nhân có nguy cơ vi phạm phải được kiểm tra ít nhất một lần/năm); Đảm bảo tính toàn diện (chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm, quyền sở hữu công nghiệp, quảng cáo), các tổ chức, cá nhân được đánh giá là ít vi phạm cũng phải được kiểm tra ít nhất 03 năm một lần; Phải dự phòng quỹ thời gian đủ để thực hiện các cuộc thanh tra đột xuất khi có yêu cầu hoặc khi có các thông tin về dấu hiệu vi phạm. Điều 25. Thực hiện kế hoạch kiểm soát 1. Trưởng đoàn kiểm tra thực hiện kế hoạch kiểm soát hàng năm và các cuộc kiểm tra đột xuất đặc biệt theo yêu cầu của UBND huyện Lục Ngạn. 2. Phạm vi, mức độ và phương pháp kiểm tra phải đảm bảo kết quả đúng thực trạng các nội dung được kiểm soát. 3. Đoàn kiểm tra phải lập, hoàn thành và gửi báo cáo kiểm tra cho UBND huyện Lục Ngạn tối đa không quá 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra. 4. Báo cáo kiểm soát phải trình bày rõ nội dung và phạm vi kiểm soát; những đánh giá, kết luận và cơ sở đưa ra các ý kiến này; các sai phạm, các ý kiến giải trình của đối tượng kiểm tra; kiến nghị các biện pháp khắc phục và xử lý vi phạm; 5. Báo cáo kiểm soát phải có ý kiến của tất cả các thành viên trong đoàn kiểm tra. Trường hợp các thành viên trong đoàn kiểm tra không thống nhất với kết quả kiểm tra, báo cáo cần nêu rõ ý kiến không thống nhất. 6. Chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm, UBND huyện Lục Ngạn phải gửi báo cáo tổng