QUY CHẾ QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CAM MANG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ "LỤC NGẠN" CỦA TỈNH BẮC GIANG (kèm theo Quyết định số 94/QĐ-UBND ngày 25/4/2025 của UBND huyện Lục Ngạn) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quy chế này quy định việc quản lý, kiểm soát chất lượng các sản phẩm cam mang chỉ dẫn địa lý “Lục Ngạn” của tỉnh Bắc Giang, bao gồm: Nguyên tắc kiểm soát; nội dung kiểm soát; phương pháp kiểm soát; trình tự, thủ tục kiểm soát. Điều 2. Đối tượng áp dụng Quy chế này áp dụng với các đối tượng sau: - Cơ quan quản lý chỉ dẫn địa lý: Phòng Nông nghiệp và Môi trường huyện Lục Ngạn; - Ủy ban nhân dân chính quyền cơ sở thuộc khu vực địa lý “Lục Ngạn” của tỉnh Bắc Giang; - Các tổ chức, cá nhân sản xuất và/hoặc kinh doanh sản phẩm cam đăng ký sử dụng hoặc đang sử dụng chỉ dẫn địa lý “Lục Ngạn” (sau đây gọi tắt là CDĐL). Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Kiểm tra, kiểm soát: - Hoạt động kiểm soát của Cơ quan quản lý CDĐL phối hợp với các Cơ quan chức năng khác của tỉnh Bắc Giang đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm cam sử dụng CDĐL “Lục Ngạn” bên ngoài khu vực địa lý “Lục Ngạn”. - Hoạt động kiểm tra, đánh giá của Cơ quan quản lý CDĐL và Chính quyền cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất và/hoặc kinh doanh sản phẩm cam sử dụng CDĐL “Lục Ngạn” tại khu vực địa lý “Lục Ngạn”. - Hoạt động tự kiểm tra, đánh giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất và/hoặc kinh doanh các sản phẩm cam sử dụng CDĐL “Lục Ngạn”. 2. Chủ thể sử dụng chỉ dẫn địa lý: Là các tổ chức, cá nhân sản xuất và/hoặc kinh doanh các sản phẩm cam mang CDĐL “Lục Ngạn”. 3. Khu vực địa lý CDĐL “Lục Ngạn” dùng cho các sản phẩm cam bao gồm 28 xã và 1 thị trấn của huyện Lục Ngạn trước ngày 01/01/2025, cụ thể: thị trấn Chũ, Thanh Hải, Kiên Lao, Biên Sơn, Kiên Thành, Tân Hoa, Giáp Sơn, Biển Động, Quý Sơn, Trù Hựu, Phượng Sơn, Phì Điền, Tân Quang, Đồng Cốc, Mỹ An, Nam Dương, Tân Sơn, Hộ Đáp, Kim Sơn, Phú Nhuận, Đèo Gia, Tân Mộc, Tân Lập, Hồng Giang, Sơn Hải, Phong Vân, Phong Minh, Sa Lý, Cấm Sơn. 4. Nhãn hàng hóa: Là phần ghi các thông tin cần thiết, bắt buộc theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP ngày 14/04/2017 của Chính phủ về ghi nhãn hàng hoá; Nghị định số 111/2021/NĐ-CP ngày 09/12/2021 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 43/2017/NĐ-CP ngày 14/04/2017 của Chính phủ về nhãn hàng hóa. 4. Nguyên tắc kiểm soát 1. Nguyên tắc đồng thuận: Kế hoạch kiểm soát CDĐL là sự đồng thuận giữa Cơ quan quản lý CDĐL, UBND chính quyền cơ sở với các tổ chức, cá nhân sản xuất và/hoặc kinh doanh các sản phẩm cam sử dụng CDĐL “Lục Ngạn”. 2. Nguyên tắc công khai, minh bạch: Hoạt động kiểm soát phải được thực hiện công khai, đúng quy trình đã được quy định. 3. Nguyên tắc khả thi: Các nội dung kiểm soát phải phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh sản phẩm, đảm bảo khả năng áp dụng trong thực tiễn. 4. Nguyên tắc độc lập: Các hoạt động kiểm soát phải độc lập về tổ chức nhân sự, kinh phí triển khai thực hiện, tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật và không bị chi phối bởi bất cứ bên nào khác. 5. Kết quả kiểm soát phải được lập thành văn bản để phục vụ cho công tác quản lý chỉ dẫn địa lý. Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ Điều 5. Hình thức kiểm soát Để đảm bảo rằng các sản phẩm cam mang CDĐL “Lục Ngạn” sử dụng đúng CDĐL và đạt tiêu chuẩn chất lượng “Cam Lục Ngạn”, việc kiểm soát được tổ chức dưới các hình thức sau: 1. Kiểm soát bên ngoài: Các hoạt động kiểm soát của Cơ quan quản lý CDĐL phối hợp với các Cơ quan chức năng khác của tỉnh Bắc Giang (Khoa học và công nghệ, Nông nghiệp và Môi trường, Công thương...) đối với tổ chức, cá nhân sản xuất và/hoặc kinh doanh các sản phẩm cam sử dụng CDĐL “Lục Ngạn” trên lãnh thổ Việt Nam. 2. Kiểm soát của chủ sở hữu CDĐL: Các hoạt động kiểm soát của Cơ quan quản lý CDĐL đối với tổ chức, cá nhân sản xuất và/hoặc kinh doanh các sản phẩm cam sử dụng CDĐL “Lục Ngạn” tại khu vực địa lý “Lục Ngạn”. 3. Kiểm soát cơ sở: Các hoạt động kiểm soát của từng tổ chức, cá nhân thực hiện trong hoạt động sản xuất, kinh doanh sản phẩm cam mang CDDL “Lục Ngạn”. Điều 6. Nội dung, trình tự kiểm soát chỉ dẫn địa lý “Lục Ngạn” 1. Các nội dung kiểm soát chỉ dẫn địa lý “Lục Ngạn” bao gồm: - Nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm cam. - Quy trình kỹ thuật sản xuất sản phẩm cam. - Chất lượng sản phẩm cam. - Sử dụng chỉ dẫn địa lý và ghi nhãn sản phẩm 2. Trình tự kiểm soát chỉ dẫn địa lý “Lục Ngạn” bao gồm: - Kiểm soát bên ngoài, kiểm soát của chủ sở hữu CDĐL và kiểm soát cơ sở. - Các nội dung kiểm soát. - Tần suất kiểm soát tối thiểu. - Tổ chức, cá nhân thực hiện việc kiểm soát. - Tài liệu đối chứng hoặc tài liệu chứng thực khi thực hiện kiểm soát. Điều 7. Thực hiện kiểm soát chỉ dẫn địa lý - Cơ quan quản lý CDĐL có trách nhiệm kiểm soát hoạt động của tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất và/hoặc kinh doanh sản phẩm cam mang CDĐL “Lục Ngạn” để đảm bảo các yêu cầu về chất lượng sản phẩm được tuân thủ. - UBND chính quyền cơ sở có trách nhiệm kiểm soát hoạt động của tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất và/hoặc kinh doanh các sản phẩm cam mang CDĐL “Lục Ngạn” tại địa phương để đảm bảo các yêu cầu về chất lượng sản phẩm được tuân thủ. - Các tổ chức, cá nhân sử dụng CDĐL tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh, chất lượng sản phẩm cam do mình sản xuất và/hoặc kinh doanh. - Hoạt động kiểm soát phải được thực hiện đối với tất cả các nội dung cần kiểm soát và đối với tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất và/hoặc kinh doanh các sản phẩm cam mang CDĐL “Lục Ngạn”. - Việc kiểm tra và phân tích mẫu sản phẩm phải được lập kế hoạch phù hợp với tần suất đã được quy định trong Quy chế này. Cơ quan quản lý CDĐL có thể kiểm tra đột xuất trong trường hợp cần thiết. - Việc kiểm soát được thực hiện bằng cách phỏng vấn, kiểm tra sổ sách/tài liệu và kiểm tra thực địa. Kết quả kiểm soát phải được lưu trong hồ sơ của Cơ quan quản lý CDĐL. - Các nội dung, yêu cầu phải đạt, cấp độ kiểm soát, tần suất kiểm soát tối thiểu, tổ chức/cá nhân thực hiện, tài liệu đối chứng hoặc tài liệu chứng thực khi kiểm soát được quy định chi tiết tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quy chế này. Điều 8. Quy định kiểm soát chỉ dẫn địa lý 1. Kiểm soát bên ngoài - Kiểm soát định kỳ CDĐL bên ngoài khu vực địa lý “Lục Ngạn” thực hiện 1 lần/năm. - Kiểm tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu nghi ngờ về giả mạo CDĐL, vi phạm chất lượng sản phẩm mang CDĐL hoặc có khiếu nại, tố cáo về việc sử dụng CDĐL “Lục Ngạn” bên ngoài khu vực địa lý “Lục Ngạn”. 2. Kiểm soát của chủ sở hữu chỉ dẫn địa lý - Kiểm soát định kỳ trong khu vực địa lý “Lục Ngạn” không quá 1 lần/năm. Kế hoạch kiểm soát phải được thông báo với UBND chính quyền cơ sở để phối hợp thực hiện trước khi tiến hành, đồng thời thông báo cho tổ chức, cá nhân bị kiểm soát chậm nhất 10 ngày làm việc trước ngày kiểm tra. - Kiểm tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu nghi ngờ về chất lượng sản phẩm mang CDĐL; khi phát hiện hành vi vi phạm hoặc có khiếu nại, tố cáo về sử dụng CDĐL “Lục Ngạn” được quy định tại Quy chế quản lý và sử dụng CDĐL “Lục Ngạn”. - Kết quả kiểm soát phải được lập thành văn bản và báo cáo cho Chủ sở hữu CDĐL và Cục Sở hữu trí tuệ chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. 3. Kiểm soát cơ sở - Tổ chức, cá nhân sử dụng CDĐL tự kiểm soát quá trình sản xuất và/hoặc kinh doanh sản phẩm của mình và tự chịu trách nhiệm về kết quả kiểm soát. - Kết quả kiểm soát phải được ghi chép cập nhật trong Nhật ký sản xuất và/hoặc kinh doanh. 4. Xử lý trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát - Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát nếu phát hiện tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về quản lý CDĐL, đoàn kiểm tra có trách nhiệm lập biên bản xử lý và báo cáo UBND huyện Lục Ngạn. - Trong trường hợp kết quả kiểm tra, kiểm soát không nhận được sự đồng thuận của tổ chức, cá nhân bị kiểm tra, kiểm soát thì đoàn kiểm tra có trách nhiệm lấy mẫu và lưu giữ mẫu sản phẩm, đồng thời báo cáo UBND huyện Lục Ngạn tiếp tục xử lý theo thẩm quyền. Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng chỉ dẫn địa lý 1. Quyền được khiếu nại, kiến nghị về kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa đồng ý hoặc phát hiện những tiêu cực trong quá trình kiểm tra, kiểm soát; 2. Quyền được đề nghị UBND huyện Lục Ngạn kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân khác nếu phát hiện ra các dấu hiệu vi phạm hoặc những vi phạm đối với sản phẩm mang CDĐL của mình; 3. Nghĩa vụ phối hợp, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của tổ chức kiểm tra, kiểm soát; 4. Nghĩa vụ tuân thủ các nội dung kiểm soát theo Quy chế này và tuân thủ các các kết quả kiểm tra, kiểm soát; 5. Nghĩa vụ tuân thủ đầy đủ quyết định xử lý cuối cùng của UBND huyện Lục Ngạn và các cơ quan quản lý nhà nước. Điều 10. Hành vi vi phạm và xử lý hành vi vi phạm 1. Hành vi vi phạm Những hành vi sau đây được coi là vi phạm Quy chế quản lý, kiểm soát CDĐL: a) Đối với Cơ quan quản lý CDĐL và chính quyền cơ sở: - Kiểm tra không đúng đối tượng, không đúng sản phẩm; - Kiểm tra, kiểm soát sơ sài; hoặc không tiến hành kiểm tra, kiểm soát nhưng vẫn có biên bản kiểm tra; hoặc có vi phạm nhưng không lập biên bản theo quy định; - Phát hiện lỗi của tổ chức, cá nhân vi phạm nhưng không kiểm tra, không tổ chức giám sát theo quy định. b) Đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng chỉ dẫn địa lý - Không tuân thủ các yêu cầu được quy định trong Quy chế quản lý và sử dụng chỉ dẫn địa lý “Lục Ngạn”; - Không hợp tác với đoàn kiểm tra của Cơ quan quản lý CDĐL và chính quyền cơ sở trong quá trình kiểm tra, kiểm soát CDĐL tại Quy chế này; - Có hành vi gian dối nhằm làm sai lệch kết quả kiểm tra, kiểm soát. 2. Xử lý hành vi vi phạm - Trong trường hợp kết quả kiểm tra, kiểm soát vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 10 của Quy chế này, UBND huyện Lục Ngạn có quyền đình chỉ hoạt động kiểm tra, kiểm soát vi phạm và không công nhận kết quả kiểm tra, kiểm soát. Đồng thời, yêu cầu tổ chức kiểm tra, kiểm soát lại; - Trong trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng CDĐL vi phạm thì UBND huyện Lục Ngạn có quyền tạm không ghi nhận hoặc từ chối ghi nhận quyền sử dụng CDĐL của tổ chức, cá nhân vi phạm. Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 11. Tổ chức thực hiện - Phòng Nông nghiệp và Môi trường huyện Lục Ngạn và UBND các xã, thị trấn tổ chức thực hiện Quy chế này; - Phòng Nông nghiệp và Môi trường, UBND các xã, thị trấn trong khu vực địa lý “Lục Ngạn” có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn tổ chức, cá nhân sử dụng CDĐL tuân thủ, hợp tác và tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động kiểm tra, kiểm soát được triển khai theo đúng quy định. Điều 12. Sửa đổi, bổ sung quy chế Quy chế này có thể sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địa phương. Mọi sửa đổi, bổ sung được UBND huyện Lục Ngạn quyết định trên cơ sở đề xuất của các cơ quan chuyên môn, UBND các xã, thị trấn, các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh sản phẩm cam. Điều 13. Hiệu lực thi hành Quy chế này có hiệu lực thi hành theo Quyết định ban hành./.